Chương 1

CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

1.1 Chính phủ, 2006. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ.

Chương III: Thi kiểm tra và văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân

Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp

1. Thi kiểm tra trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm thi, kiểm tra kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi chọn học sinh giỏi.

2. Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận người học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp; kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục.

Việc công nhận tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo được thực hiện bằng: xét tốt nghiệp đối với trung học cơ sở; thi tốt nghiệp đối với trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng; thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp đối với trình độ đại học; bảo vệ luận văn đối với trình độ thạc sĩ; bảo vệ luận án đối với trình độ tiến sĩ.

Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì việc công nhận hoàn thành chương trình môn học, việc công nhận tốt nghiệp đối với người học được thực hiện theo Quy chế đào tạo theo tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Thi tuyển, xét tuyển trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đánh giá khả năng học tập của người dự tuyển để chọn người học. Việc tuyển sinh được thực hiện bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.

 4. Thi chọn học sinh giỏi nhằm khuyến khích việc học tập của người học, góp phần phát hiện nhân tài. Học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi được cấp Giấy chứng nhận và được khen thưởng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể việc thi chọn học sinh giỏi.

5. Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.

6. Quy chế tuyển sinh, Quy định về thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thực hiện được mục đích thi, tuyển sinh;

b) Bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của thí sinh;

c) Nội dung các đề thi kiểm tra nằm trong chương trình giáo dục, phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định trong chương trình giáo dục, phân loại được trình độ của thí sinh, kết quả thi kiểm tra phản ánh đúng kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được trong quá trình học tập và rèn luyện của thí sinh;

d) Bảo đảm tổ chức thi kiểm tra nghiêm túc, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong thi cử.

7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi, tuyển sinh trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế thi, tuyển sinh dạy nghề.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông theo hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển, trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương và Quy chế thi, tuyển sinh.

Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo; chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi được hoàn thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao học vấn, nghề nghiệp.

Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh đúng yêu cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học.

2. Quản lý văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Hệ thống văn bằng, chứng chỉ phải được quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo dục, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;

b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản lý cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ.

Điều 13. Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ

1. Thẩm quyền cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện cấp;

b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;

c) Bằng tốt nghiệp trung cấp, Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học do Hiệu trưởng nhà trường, nơi tổ chức đào tạo các trình độ tương ứng cấp; cơ sở giáo dục đại học có trường đại học thành viên thì Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng tốt nghiệp;

d) Bằng thạc sĩ do Hiệu trưởng trường đại học được phép đào tạo trình độ thạc sĩ cấp; trường hợp viện nghiên cứu khoa học được phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ thì Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ;

đ) Bằng tiến sĩ do Hiệu trưởng trường đại học hoặc Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ cấp.

2. Chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Giáo dục do người đứng đầu cơ sở giáo dục hoặc người đứng đầu tổ chức được phép cấp chứng chỉ cấp.

Điều 14. Các trường hợp bị thu hồi và thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;

b) Cấp cho người không đủ điều kiện;

c) Do người không có thẩm quyền cấp;

d) Bị tẩy xoá, sửa chữa;

đ) Để cho người khác sử dụng.

2. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì có trách nhiệm thu hồi và hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.

Điều 15. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp

1. Văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định trong giấy phép và được tổ chức kiểm định của Việt Nam hoặc nước ngoài công nhận về chất lượng;

b) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Văn bằng được cấp bởi các cơ sở giáo dục phổ thông ở nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài các chương trình giáo dục đã được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục của nước đó công nhận.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.

1.2 Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương IV: Xét và công nhận tốt nghiệp

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:

a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;

b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;

đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.

 3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo  và chuyển loại hình đào tạo           

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a) Loại xuất sắc:          Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi:                Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:                  Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình:   Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.     

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.  

Chương V: Xử lý vi phạm

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra    

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

1.3 Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hình thức vừa làm vừa học. Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày    tháng   năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương III : Thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

Điều 15. Hình thức và nội dung thi tốt nghiệp

1. Hình thức thi tốt nghiệp:

a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt  mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường;

b) Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng.

2. Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khoá.

3. Đối với một số ngành đặc thù có thi năng khiếu (thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao...) Hiệu trưởng quy định hình thức và nội dung thi tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm ngành đào tạo của trường.

Điều 16. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp

Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được dự thi tốt nghiệp:

1. Tính đến thời điểm thi tốt nghiệp, không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 2. Đã học đủ các học phần quy định cho chương trình và không có học phần bị điểm dưới 5.

Điều 17. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường

1. Thành phần hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường bao gồm:

a) Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch;

b) Phó chủ tịch là phó hiệu trưởng;

c) Thường trực hội đồng là trưởng phòng đào tạo hoặc trưởng khoa tại chức;

d) Các uỷ viên là các trưởng phòng, trưởng khoa có liên quan.

2. Nhiệm vụ Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường:

a) Duyệt danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;

b) Duyệt danh sách sinh viên làm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;

c) Quyết định hình thức thi tốt nghiệp;

d) Xét công nhận tốt nghiệp.

3. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.

Điều 18. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa

1. Thành phần hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa bao gồm:

a) Chủ tịch là trưởng khoa hoặc phó trưởng khoa được trưởng khoa uỷ quyền làm chủ tịch;

b) Phó chủ tịch là phó trưởng khoa;

c) Thường trực hội đồng là trợ lý đào tạo (hoặc trợ lý chuyên môn) khoa;

d) Các uỷ viên là trưởng các bộ môn có liên quan.

2. Nhiệm vụ Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa:

a) Lập danh sách sinh viên đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;

b) Duyệt danh mục các đề tài đồ án, khoá luận tốt nghiệp, danh sách giáo viên hướng dẫn;

c) Chỉ đạo công tác chấm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

d) Chỉ đạo công tác ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;

đ) Tổng hợp và báo cáo kết quả thi tốt nghiệp với hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.

3. Hiệu trưởng quyết định thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa. Tuỳ thuộc điều kiện từng trường và đặc điểm từng ngành đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành lập hoặc không thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa.

Điều 19. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

2. Đối với hình thức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.

3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi  học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định.

4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ hoặc mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học để xếp loại tốt nghiệp.

Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính và do Hiệu trưởng quy định.

Điều 20. Điều kiện xét tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp đạt từ 5 trở lên.

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

Điều 21. Cấp bằng tốt nghiệp, xếp hạng tốt nghiệp

1. Sinh viên được công nhận tốt nghiệp sẽ được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý văn bằng, chứng chỉ. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định.

2. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.

Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định cho chương trình đào tạo;

b) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

c) Bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ nếu có.

4. Những sinh viên chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc thời gian tối da được phép học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.

5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn.

Điều 22. Chế độ báo cáo và kiểm tra

1. Trước kỳ thi tốt nghiệp 10 ngày, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp để có kế hoạch chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình tổ chức đào tạo, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách sinh viên được công nhận và không công nhận tốt nghiệp, những vấn đề đặc biệt khác có liên quan đến thi và công nhận tốt nghiệp của trường.

Chương IV: Xử lý vi phạm

Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

1.4 Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2002. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành quy định quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học

Chương I: Những quy định chung

Điều 2. Tên văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng theo quy định tại Điều 7 của Luật Giáo dục gồm:

a) Bằng tốt nghiệp tiểu học,

b) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,

c) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông,

d) Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp,

e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng,

f) Bằng tốt nghiệp đại học,

g) Bằng thạc sĩ,

h) Bằng tiến sĩ.

2. Đối với các loại văn bằng tốt nghiệp quy định tại điểm a, b, c, d, e của khoản 1 Điều này, nếu học theo phương thức giáo dục nào thì trên văn bằng có ghi hình thức học tập tương ứng.

3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn nghề nghiệp theo các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

Điều 3. Quản lý văn bằng, chứng chỉ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quy định, quản lý các mẫu, việc in, thủ tục cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.

2. Các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ sở giáo dục đại học được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho phép tự in phôi bằng, chứng chỉ thì mẫu văn bằng, chứng chỉ phải tuân theo những quy định tại Điều 4 của Quy định này và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt trước khi in.

Điều 4. Nội dung văn bằng, chứng chỉ

1. Nội dung chung của các văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 2 của Quy định này gồm:

a) Tiêu đề:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - tự do - hạnh phúc

b) Tên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.

c) Tên của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ.

d) Họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, ảnh, khóa đào tạo, năm tốt nghiệp của người học được cấp văn bằng, chứng chỉ.

e) Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ;

f) Địa danh (tỉnh, thành phố nơi cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đặt trụ sở chính), ngày tháng năm cấp bằng; tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và con dấu theo quy định tại Điều 6, 7, 8 của Quy định này.

2. Ngoài các nội dung quy định chung tại khoản 1 của Điều này, đối với văn bằng, chứng chỉ của từng cấp học, bậc học, trình độ đào tạo có thêm những nội dung như sau:

a) Bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông có ghi thêm: học sinh trường, kỳ thi (nếu có), khóa thi, hội đồng thi, xếp loại tốt nghiệp.

b) Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học có ghi thêm: ngành đào tạo, hệ đào tạo, hình thức đào tạo, xếp loại tốt nghiệp.

Ngành đào tạo được ghi đúng theo quy định tại danh mục ngành đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học hiện hành của Nhà nước. Đối với những ngành đào tạo chưa có trong danh mục này thì ghi ngành theo văn bảo cho phép mở ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc theo đúng tên ngành mà các Đại học Quốc gia đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở thí điểm.

c) Bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ có ghi thêm: tên ngành khoa học, tên chuyên ngành được đào tạo theo danh mục đào tạo hiện hành (nếu có).

3. Ngôn ngữ ghi trong văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Đối với một số văn bằng, chứng chỉ cần được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép ghi thêm tiếng nước ngoài, thì tiếng nước ngoài phải được ghi đúng theo tiếng Việt và kích cỡ chữ nước ngoài phải nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.

4. Kích cỡ, màu sắc, hoa văn của từng loại mẫu văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 2 Quy định này do Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt mẫu và do cơ quan được giao nhiệm vụ in phôi bằng, chứng chỉ đăng ký bản quyền tại cơ quan có thẩm quyền trước khi in và phát hành.

5. Các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng được phép in vào văn bằng, chứng chỉ biểu tượng riêng của trường mình sau khi báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an và sau khi đăng ký bản quyền tại cơ quan có thẩm quyền.

Chương II: Quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ

Điều 5. Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phôi văn bằng, chứng chỉ cho các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này theo số lượng do các cơ quan đó (trên cơ sở số người học tốt nghiệp trong chỉ tiêu được giao hoặc cấp có thẩm quyền cho phép) đăng ký với Bộ.

2. Các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của thủ trưởng cơ sở giáo dục đó trên nguyên tắc số lượng phôi cấp không vượt quá số lượng người học tốt nghiệp theo chỉ tiêu được giao.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ in, cấp phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cấp phát, hủy bỏ; cách viết đối với từng loại văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải ghi chính xác, đầy đủ các nội dung trong phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi cấp cho người học đã được công nhận đủ điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ; lập số gốc cấp bằng, chứng chỉ, ghi chép chính xác, quản lý chặt chẽ và lưu trữ lâu dài.

Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

5. Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đó phải lập hội đồng xử lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi hủy bỏ. Biên bản phải được lưu trữ và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ do Bộ in), về cơ sở giáo dục được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy văn bằng, chứng chỉ, để theo dõi, quản lý.

6. Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, đơn vị quản lý có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục được in phôi bằng để xử lý kịp thời.

Điều 6. Thẩm quyền cấp văn bằng

1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp tiểu học

2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

3. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.

4. Hiệu trưởng trường cao đẳng cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp (nếu được cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo trung học chuyên nghiệp).

5. Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo được cấp có thẩm quyền cho phép.

6. Giám đốc đại học Quốc gia cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của thủ tướng Chính phủ.

Giám đốc đại học khác (không phải Đại học Quốc gia) cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học cho những người được đào tạo tại các khoa trực thuộc ủy quyền chó hiệu trưởng các trường đại học thành viên cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo mà trường đại học đó được cấp có thẩm quyền cho phép.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tiến sĩ.

Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học được cấp bằng tiến sĩ sau khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền.

Điều 7. Thẩm quyền cấp chứng chỉ

Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên; thủ trưởng các cơ sở giáo dục được ủy quyền cấp chứng chỉ theo chương trình hoặc khoa học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo.

Điều 8. Quy định về ký, đóng dấu văn bằng, chứng chỉ

1. Người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này khi ký văn bằng, chứng chỉ phải ký theo mẫu chữ ký đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; phải ghi rõ, đủ họ tên, chức danh. Việc ký thay thủ trưởng phải theo đúng các quy định hành chính hiện hành và có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi ký.
Trong trường hợp thật cần thiết, do khối lượng văn bằng phải ký quá nhiều người có thẩm quyền cấp văn bằng không thể ký trực tiếp vào văn bằng, thì phải trình cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp cho phép mới được sử dụng dấu chữ ký đóng lên văn bằng.

2. Người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung văn bằng, chứng chỉ đã được ký.

3. Việc đóng dấu trên chữ ký của người có thẩm quyền cấp và trên ảnh của người học trên văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định hành chính hiện hành.

Điều 9. Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ 

Cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học sau khi ký quyết định công nhận tốt nghiệp chậm nhất 3 tháng đối với bằng tốt nghiệp tiểu học, 6 tháng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 30 ngày đối với chứng chỉ, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

Điều 10. Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ 

1. Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ cho người được cấp bản chính theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 11. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ 

1. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng văn bằng, chứng chỉ (bản chính hoặc bản sao hoặc bản chứng thực hoặc bản công chứng) để nộp trong hồ sơ yêu cầu của cơ quan giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan tuyển dụng (sau đây gọi chung là cơ quan sử dụng).

2. Cơ quan sử dụng có trách nhiệm:

a) Kiểm tra cẩn thận văn bằng, chứng chỉ về nội dung, mẫu văn bằng, chứng chỉ, chữ ký và con dấu theo quy định của văn bản này.

b) Trong trường hợp nghi vấn, liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ để yêu cầu xác minh. Trong thời hạn không quá 5 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan sử dụng, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm trả lời chính thức cho cơ quan sử dụng.

c) Trong trường hợp phát hiện văn bằng, chứng chỉ bất hợp pháp, báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý kịp thời.

Điều 12. Thu hồi văn bằng, chứng chỉ

1. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ nào thì có quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đó

2. Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên có quyền thu hồi các văn bằng, chứng chỉ khi có đủ chứng cứ kết luận cấp dưới cấp văn bằng, chứng chỉ trái với Quy định này.

3. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp văn bằng, chứng chỉ vi phạm các quy đinh về tuyển sinh giáo dục, đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Khi có đủ chứng cứ kết luận về người được cấp văn bằng, chứng chỉ có hành vi làm giả giấy tờ, tẩy xóa, chữa văn bằng, chứng chỉ hoặc cho người khác sử dụng trái phép văn bằng, chứng chỉ của mình;

c) Khi có đủ chứng cứ kết luận về văn bằng, chứng chỉ cấp trái quy định của pháp luật.

4. Cơ quan ra quyết định thu hồi có trách nhiệm buộc người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ nộp lại văn bằng, chứng chỉ đã được cấp để hủy.

5. Việc thu hồi văn bằng, chứng chỉ phải được cơ quan trực tiếp quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ người được cấp văn bằng, chứng chỉ 

1. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền theo quy định hiện hành đối với từng loại văn bằng, chứng chỉ.

2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ của mình, không được cho người khác sử dụng; khi bị mất văn bằng, chứng chỉ phải trình báo ngay cho cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất; khi nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ phải nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan thu hồi trong thời han quy định.

1.5 Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Quyết định về việc Quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ. Số 1065/QĐĐT ngày 27 tháng 01 năm 2007.

Điều 1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo, trong bằng có ghi rõ tên ngành đào tạo, loại hình đào tạo và hạng tốt nghiệp.

Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học, xếp loại theo Điều 13 của của Quy chế ban hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006.

Đào tạo để cấp bằng đại học thứ hai theo loại hình chính quy thì cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy, theo loại hình vừa làm vừa học (tại chức) thì cấp bằng tốt nghiệp hệ vừa làm vừa học (tại chức).

Hạng tốt nghiệp đại học cho sinh viên học văn bằng thứ hai được xét dựa theo kết quả học tập các môn học được bảo lưu của văn bằng đại học thứ nhất và kết quả học tập được tích luỹ trong thời gian học đại học văn bằng hai.

Điều 2. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt xuất sắc, hạng tốt nghiệp sẽ bị hạ một bậc nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau:

a. Có khối lượng học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình (học phần) quy định cho toàn khoá học;

b. Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

Điều 3. Kết quả học tập của sinh viên theo từng học phần đều được ghi vào bảng điểm (ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu, ngành phụ- nếu có) kèm theo bằng tốt nghiệp.

Điều 4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp (chưa hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp hoặc chứng chỉ giáo dục thể chất, chứng chỉ giáo dục quốc phòng,…) được bảo lưu các học phần có kết quả từ đạt trở lên. Những sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo. Những sinh viên chưa hết thời gian được phép học, trong thời hạn 3 năm học tiếp theo, được trở về đơn vị đào tạo thi lại những học phần chưa đạt để đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên khóa dưới.

Điều 5. Nếu sinh viên còn có kết quả học tập thoả mãn những quy định ở mục 3 Điều 8 của Quy chế 25/2006 (học cùng lúc hai chương trình) đối với một ngành đào tạo khác ở một trong các đơn vị đào tạo thì được cấp thêm bằng tốt nghiệp tương ứng đối với ngành đào tạo đó.

Điều 6. Quyền hạn cấp văn bằng bậc đại học quy định như sau:

Căn cứ vào quyết định công nhận tốt nghiệp, Trưởng phòng đào tạo và Trưởng khoa (hoặc Trưởng Bộ môn trực thuộc) chuẩn bị phôi bằng trình Hiệu trưởng trư­ờng ký và đóng dấu của trường vào bằng tốt nghiệp đại học cho những người được đào tạo tại trường đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định ở Điều 17 của Quy chế 25/2006.

Điều 7. Phòng Đào tạo Đại học, Phòng Sau đại học, Trung tâm Tin học ứng dụng, Trung tâm ngoại ngữ thực hiện nhiệm vụ theo quy định ở Điều 5 về việc Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ theo Quyết định số 52/2002/QĐ-BGDĐT ngày 26/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, cụ thể như sau:

7.1. Đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo mua phôi văn bằng, chứng chỉ theo các hướng dẫn (công văn số 2857 /ĐH&SĐH ngày 13 tháng 4 năm 2005 về việc hướng dẫn cấp phôi bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng gửi Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng do Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học PGS.TS Trần Thị Hà ký)

7.2. Tiến hành các thủ tục cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định Hiệu trưởng trên nguyên tắc số lượng phôi cấp không vượt quá số lượng người học tốt nghiệp theo chỉ tiêu được giao.

7.3. Cán bộ được giao nhiệm vụ cấp phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cấp phát, hủy bỏ; cách viết đối với từng loại văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.

7.4. Văn bằng, chứng chỉ phải ghi chính xác, đầy đủ các nội dung trong phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi cấp cho người học đã được công nhận đủ điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ; lập số gốc cấp bằng, chứng chỉ, ghi chép chính xác, quản lý chặt chẽ và lưu trữ lâu dài.

Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định.

7.5. Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, phải lập hội đồng xử lý do Ban Giám Hiệu chủ trì và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi hủy bỏ. Biên bản phải được lưu trữ và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ do Bộ in), trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy văn bằng, chứng chỉ, để theo dõi, quản lý.

7.6. Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, cán bộ trực tiếp quản lý phải có trách nhiệm báo cáo ngay với Trưởng (Phó) phòng để báo cáo với Ban Giám hiệu và Trường sẽ báo cáo cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý kịp thời.

7.7. Trong trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, sinh viên học viên tốt nghiệp, không trực tiếp đến nhận, có thể xem xét cho nhận thay với điều kiện kèm theo đơn ủy quyền có xác nhận của địa phương nơi cư trú (phường, xã) người được ủy quyền phải làm thủ tục nhận thay kèm bản sao chứng minh nhân dân (có thị thực).

7.8. Cuối năm tài chính, tiến hành thống kê và báo cáo Ban Giám Hiệu về tình hình quản lý cấp phát: số phôi bằng, số phôi chứng chỉ đã mua (lưu giữ giấy xuất kho mã số phôi bằng từ Vụ Đại học & SĐH để đối chiếu), số bằng hoặc chứng chỉ đã cấp, số phôi bằng, số phôi chứng chỉ chưa viết, chưa cấp theo quy định.

Điều 8. Về xử lý cán bộ công chức vi phạm

8.2. Văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp bao gồm các loại sau:

8.2.1. Văn bằng, chứng chỉ do làm giả;

8.2.2 Văn bằng, chứng chỉ đã bị sửa đổi nội dung mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

8.2.3. Văn bằng, chứng chỉ cấp phát, sửa đổi cho những người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hoặc cấp phát, sửa đổi không đúng quy định về thủ tục hoặc thẩm quyền.

Số lần xem trang: 2168
Điều chỉnh lần cuối:

Mẫu phiếu chấm phản biện (20-08-2014)

Quy định về thực hiện khóa luận sớm (19-08-2014)

Mẫu thang điểm chấm báo cáo tốt nghiệp (19-08-2014)

Mẫu theo dõi tiến độ thực hiện đề tài tốt nghiệp (19-08-2014)

Mẫu đăng kí danh sách hướng dẫn khóa luận (19-08-2014)

Mẫu phiếu chấm của giảng viên hướng dẫn (19-08-2014)

Mẫu đăng kí đề tài tốt nghiệp (19-08-2014)

Mẫu đề xuất thay đổi đề tài (19-08-2014)

Qui định về hình thức luận văn cuối khóa (cập nhật tháng 7/2015) (04-01-2011)

Qui trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp (04-01-2011)

Xem thêm ...

Trang liên kết

 

Chào bạn !
X

Xin mời bạn đặt câu hỏi !

Họ tên
 
Email /Fb/Điện thoại:

Nội dung:

Số xác nhận : chín một năm hai sáu

Xem trả lời của bạn !